Khi làm bài nghiên cứu, vấn đề thường được đề cập là construct validity, vậy đó là gì và làm sao phải đánh giá construct validity ở nhiều công đoạn lặp lại như vậy( EFA,CFA), nhóm MBA Bách Khoa sẽ bàn thêm về vấn đề này nhé.
Tính hợp lệ của thang đo(construct validity) là gì?
Tính hợp lệ của thang đo(construct validity) là mức độ mà thang đo thể hiện chính xác khái niệm. Ba hình thức construct validity được chấp nhận rộng rãi nhất là giá trị hội tụ, phân biệt và danh nghĩa.
Convergent validity
Convergent validity là độ giá trị hội tụ, dùng đánh giá mức độ tương quan của các thang đo của cùng một khái niệm. Ở đây nhà nghiên cứu có thể tìm kiếm các thang đo khác nhau của một khái niệm và sau đó đánh giá mối tương quan của thang đo đó với lại thang đo tổng hợp. Mức độ tương quan cao ở đây chỉ ra rằng thang đo đang đo lường khái niệm dự kiến của nó. Nói một cách dễ hiểu hơn, ví dụ 1 nhân tố có tên là GIÁ CẢ có 4 câu hỏi, thì mỗi câu hỏi đó đều đo lường về khái niệm đang được đề cập, ở đây là khái niệm GIÁ CẢ của sản phẩm đó. Về mặt thực hành, có thể đánh giá chỉ số này ở gian đoạn EFA và CFA, ở giai đoạn EFA giá trị hội tụ thể hiện ở chỗ các hệ số tải của các thang đo thành phần của 1 nhân tố phải lớn hơn 0.5 khi cùng tải lên nhân tố đó. Ở giai đoạn CFA thể hiện ở chỗ chỉ số AVE phương sai trích >0.5
Discriminant validity
Discriminant validity là độ giá trị phân biệt : Mức độ khác biệt giữa hai khái niệm, hai nhân tố. Nếu hai nhân tố có mối tương quan thấp chứng tỏ ít có mối quan hệ giữa hai nhân tố đó, và điều đó chứng tỏ hai nhân tố này phân biệt với nhau, các khái niệm của hai nhân tố này không bị trùng lặp với nhau. Về mặt thực hành, có thể đánh giá chỉ số này ở gian đoạn EFA và CFA, ở giai đoạn EFA là các biến nên có hệ số tải lớn chỉ trên một nhân tố. Nếu “cross-loadings” tồn tại (biến tải trên nhiều yếu tố), thì tải chéo nên khác nhau nhiều hơn 0.3. Có nghĩa là trong cùng một dòng, hệ số tải lớn nhất và hệ số tải lớn nhì phải chênh nhau ít nhất là 0.3. Còn ở giai đoạn CFA thì căn bậc hai của AVE của 1 nhân tố phải lớn hơn các tương quan giữa nhân tố đó và bất kì nhân tố nào khác
Nomological validity
Nomological validity là giá trị hiệu lực danh nghĩa: Đề cập đến mức độ mà thang đo tổng hợp đưa ra các dự đoán chính xác về các khái niệm khác trong một mô hình dựa trên lý thuyết. Nhà nghiên cứu phải xác định các mối quan hệ được hỗ trợ về mặt lý thuyết từ nghiên cứu trước hoặc các nguyên tắc được chấp nhận và sau đó đánh giá xem thang đo có các mối quan hệ tương ứng hay không. Cách kiểm tra giá trị này bằng cách chạy các kiểm định như hồi quy, SEM nhé.
Tóm lại, giá trị hội tụ xác nhận rằng thang đo có tương quan với các thước đo khác đã biết của khái niệm; giá trị phân biệt đảm bảo rằng thang đo đủ khác biệt với các khái niệm khác; và giá trị hiệu lực danh nghĩa xác định xem thang đo có chứng minh các mối quan hệ đã tồn tại dựa trên lý thuyết hoặc nghiên cứu trước đó hay không.
- Cách sử dụng Independent Samples T-Test trong SPSS
- Xử lý lỗi AMOS: In order to analyse data with missing observations, you must explicitly estimate means and intercepts
- Cách xử lý làm sạch số liệu SPSS
- Bậc tự do degrees of freedom (df) là gì
- Cách khắc phục lỗi SPSS Error accessing the Excel file. If the file is open in another application, please close it and retry